Cây mía có tác dụng gì? Tác dụng của mía đối với sức khỏe
Cây mía có vô số tác dụng đối với sức khỏe con người như điều trị sỏi thận, chữa bệnh vàng da, chống nhiễm trùng, và phòng ngừa ung thư. Cùng tìm hiểu chi tiết về cây mía qua bài viết dưới đây của Hoạt huyết bổ máu Đại Bắc nhé!
Cây mía có rất nhiều tác dụng tốt với sức khỏe con người
Nội dung chính
I – Tổng quan về cây mía
Cây mía thuộc họ Andropogoneae, chi Saccharum, thường được trồng nhiều ở vùng ôn đới ấm áp hoặc các vùng nhiệt đới Nam Á để sản xuất đường.
Đặc điểm cây mía là cây to thịt mềm, nhiều nước, ít xơ, tỉ lệ đường cao. Cây mía có màu vàng, xanh, tím hoặc đỏ sẫm, không hoặc rất ít ra hoa. Vỏ mía có lớp sáp, và phấn cây mía. Lá cây mía thuộc loại lá đơn gồm phiến lá và bẹ lá. Cây mía rễ gì? Rễ cây mía thuộc loại rễ chùm, tập trung ở tầng đất mặt 30-40cm, rộng 40-60 cm.
Thành phần chính của cây mía là sucrose, tập trung ở các đoạn thân cây. Sucrose khi được chiết xuất và tinh chế sẽ được sử dụng làm nguyên liệu thô trong công nghiệp thực phẩm và được lên men để phục vụ sản xuất ethanol.
Cây mía có nhiều màu khác nhau như tím, vàng, xanh
( → Xem thêm: Dầu dừa là gì? Dầu dừa có tác dụng gì? Cách làm dầu dừa tại nhà)
II – Cây mía có hoa không, có hạt không?
Hoa cây mía còn gọi là bông cờ, thường mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng trên cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi hoa mía có hình chiếc quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ rất cao.
Cây mía có giống ra hoa nhiều, có giống ra hoa ít hoặc không ra hoa. Khi ra hoa cây mía bị rỗng ruột làm giảm năng suất và hàm lượng đường. Trong sản suất người ta thường không thích trồng các giống mía ra hoa và tìm cách hạn chế ra hoa.
Cây mía có hạt không? Hạt mía hình thành từ bầu nhụy cái, dài khoảng 1-1,2mm, hình thoi và nhẵn. Trong hạt mía có phôi và có thể nảy mầm thành cây mía con, thường được dùng để lai tạo tuyển chọn giống, không sử dụng trong sản xuất.
III – Các loại mía ở Việt Nam
Các loại mía được trồng phổ biến ở Việt Nam hiện nay gồm:
1. Cây mía dò
Cây mía dò hay còn gọi là cây mía giò cây cát lồi, cây củ chóc, củ cát lồi, cây mía voi, cây mía thuốc… Tên khoa học của cây mía dò là Costus Speciosus Smith, thuộc họ Gừng Zingiberaceae.
Cây mía dò là 1 trong các vị thuốc Nam quý hiếm, thường được sử dụng để trị đái buốt, viêm gan, cây mía dò chữa sỏi thận, cây mía giò chữa bệnh xương khớp…
2. Cây mía đỏ
Cây mía đỏ có tên khoa học là Saccharum officinarum L, thuộc họ Lúa Poaceae, nguồn gốc từ Ấn Độ. Mía đỏ có tên gọi khác như cây mía lau đỏ, cây mía lau tím, mía đường, cam giá…
Cây mía lau đỏ có tác dụng giải khát, giải ban, nhuận huyết, mát lòng, bổ hư lao, trị nhuận phế, thông tiểu tiện.
3. Cây mía bách giải
Cây mía bách giải còn được biết đến với tên gọi khác là cây mía tím, cây mía lá tím, cây mía tía, cây mía mưng…
Cây mía tím có vỏ dày hơn và toàn bộ thân cây được bao bọc bởi màu tím đen. Hàm lượng đường sucrose và chất xơ trong mía tím thường thấp hơn so với cây mía vàng và mía xanh.
Mía tím có vị ngọt, ăn giòn và ngon nên thường được nhiều người lựa chọn để ăn thay vì dùng để chế biến và sản xuất đường.
4. Cây mía vượn
Cây mía vượn thường mọc ở trong rừng, là nguyên liệu vô cùng quý cho việc bào chế ra những bài thuốc nam chữa bệnh hiệu nghiệm của người dân tộc.
5. Cây mía lùi
Không chỉ có tác dụng chữa bệnh, cây mía lùi đã từ lâu được người Việt chọn để làm lễ cúng bàn thờ vào những ngày Tết, mong được thần linh, tổ tiên phù hộ, ban phúc.
Bên cạnh đó, ở Việt Nam hiện còn có cây mía dại, cây mía nước.
Hình ảnh cây mía voi mía dò
( → Xem thêm: Cây hoa nhài có tác dụng gì? Các bài thuốc chữa bệnh thì hoa lài)
IV – Mía có tác dụng gì? Tác dụng của mía
Trong mía, đường chiếm khoảng 20%, ngoài ra còn có một ít các acid hữu cơ như acid citric, acid malic, acid tartric… cùng nhiều chất vô cơ khác.
Bởi vậy, mía có tác dụng bổ dưỡng, nhuận táo và thích hợp dùng cho người hạ đường máu, đau họng, ít nước bọt, ho, sốt cao, suy tim, người huyết áp thấp, táo bón, khó tiểu tiện, các chứng ho do hư nhiệt, khát…
Theo Tuệ Tĩnh, uống nước mía pha nước gừng trị nôn khát rất hiệu nghiệm. Người ta còn dùng vỏ mía sắc cùng cam thảo lấy nước tắm cho người bị sởi.
Lấy vỏ mía tím đốt thành tro, nghiền bột để trộn với dầu vừng (lượng vừa phải) rồi dùng hỗn hợp này bôi lên nơi sởi mọc, hay các vết loét, viêm tại khoang miệng…
Các nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra những công dụng của mía và tác dụng của mía hấp như sau:
– Chữa bệnh vàng da.
– Chữa nhiễm trùng.
– Điều trị sỏi thận.
– Tốt cho người bị bệnh tiểu đường.
– Chữa cúm và cảm lạnh.
– Phòng ngừa ung thư.
– Bù điện giải cho cơ thể.
– Chữa sốt khô họng, tiểu dắt.
– Trị trào ngược dạ dày thực quản
– Chống sâu răng.
– Tác dụng của mía hấp với bà bầu là chữa nôn do thai nghén. Các tác dụng của mía với bà bầu khác có thể kể đến như thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm, an thai hiệu quả.
Đặc biệt, tác dụng của mía đối với bà bầu trong những trường hợp phụ nữ từng lưu thai, động thai, sảy thai hoặc dọa sảy thì mía có tác dụng rất lớn trong việc chữa động thai. Đây cũng là là giải đáp cho câu hỏi mía hấp có tốt cho bà bầu không.
Cây mía chữa sỏi thận, vàng da và phòng ngừa ung thư
Ngoài ra, xác của cây mía còn được sử dụng để làm bột giấy, ốp trần nhà, ván ép; làm thức ăn chăn nuôi, lót chuồng cho gia súc; làm phân bón trong trồng trọt…
V – Các bài thuốc chữa bách bệnh từ mía
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây mía:
– Trị ho do nhiệt: Nước mía 1,5 lít, hạt cao lương xanh 4 thìa canh, nấu thành cháo. Mỗi ngày ăn, uống hai lần, có tác dụng nhuận tim phổi dùng trị ho do hư nhiệt, miệng khô, nhỏ dãi.
– Chữa nhiệt miệng, khó tiểu tiện: Mía róc bỏ vỏ, nhai nuốt nước, nếu đau miệng dùng ép lấy nước uống. Mỗi ngày dùng nước mía uống 1-3 lần còn trị được khát do nhiệt.
– Nôn ọe ở phụ nữ có thai, mồ hôi trộm: Dùng nửa cốc đến 1 cốc nước mía, thêm nước gừng độ 2 đến 5 giọt, hòa đều uống một lần. Ngày 2-3 lần sẽ hiệu quả. Đây là một trong các công dụng của mía đối với bà bầu.
– Làm tiêu đờm, trị ho nhiệt, khô miệng: Lấy 50g nước mía hòa vào một lượng nước vừa đủ để nấu từ 60-100g gạo tẻ thành cháo, sau đó dùng uống có lợi cho tim phổi và chữa được bệnh trên.
– Chữa viêm họng mãn tính: Dùng một lượng nước mía vừa đủ cho mã thầy đã thái nhỏ, một ít rễ cỏ tranh, thêm nước sắc lấy nước uống thay trà hàng ngày. Uống liên tục 10-15 ngày sẽ hiệu quả.
– Chữa băng huyết khi sinh: Lấy 45cm ngọn mía, rửa sạch, thái nhỏ cùng cho vào 60g táo đen, đổ thêm nước, đun nóng lấy nước uống thay trà trong ngày. Ngoài tác dụng chữa băng huyết khi sinh, còn trị được chứng khô miệng.
– Chữa đi ngoài phân khô: Dùng một cốc nước mía vỏ xanh hòa lẫn vào 1 cốc mật ong, ngày uống hai lần vào lúc sáng (bụng đói) và tối. Vài ngày sẽ hiệu nghiệm.
– Chữa tiểu dắt: Róc mía nhai nuốt nước hoặc ép lấy nước uống, ngày 3 lần mỗi lần uống 1-2 cốc nước mía (lưu ý không pha lẫn thứ gì hay bỏ nước đá vào).
– Chữa chứng nôn mửa liên tục: Khi thấy xuất hiện tình trạng sáng ăn chiều nôn hay chiều ăn sáng nôn, nhưng không phải là tắc ruột hay hẹp môn vị hoặc một số cấp cứu ngoại khoa khác thì hãy dùng phương này. Lấy 3,5 kg nước mía và một lít nước gừng tươi, hai vị này hòa lẫn nhau rồi chia 3 phần bằng nhau uống mỗi lần 1 phần.
– Trị đau nhiệt trong dạ dày: Mía 500g, hạt cao lương 30g, ép mía lấy nước cho vào hạt cao lương để nấu thành cháo ăn với cơm sẽ tác dụng.
– Nôn nghén do gan, dạ dày không điều hòa: Mỗi lần dùng 1 cốc nước mía hòa lẫn 1 thìa cà phê nước gừng hâm nóng sẽ có tác dụng.
Bài thuốc chữa nôn nghén từ mía và gừng
VI – Lưu ý khi sử dụng cây mía để chữa bệnh
– Do mía có tính hàn nên những người đau bụng hay tỳ vị hư hàn không nên dùng. Không nên ăn mía nhai cả vỏ hoặc không rửa vì ở vỏ mía bám rất nhiều trứng giun và vi khuẩn.
– Trong một thí nghiệm, người ta lấy 2 đoạn mía dài chừng 100cm ở hai cây mía khác nhau đem rửa cọ và lấy cặn lắng ở nước rửa mía này soi trên kính phát hiện thấy 1.400 trứng giun, trong đó chiếm 75% số trứng giun có khả năng gây nhiễm bệnh.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về cây mía, bạn vui lòng gọi tới tổng đài 1800 1125 (miễn cước) để được tư vấn.
* Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh!
Bình luận
Bình luận (0)
Chưa có bình luận nào. Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài.